Ôn tập dấu câu ( Dấu phẩy)

0

(1) Vừa lúc đó sứ giả đem ngựa sắt roi sắt áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ.

(Theo Thánh Gióng)

 

(2) Suốt một đời người từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay tre với mình sống chết có nhau chung thuỷ.

(Theo Thép Mới)

(3) Nước bị cản văng bọt tứ tung thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.

(Theo Võ Quảng)

– Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ?(1)

– Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu?(2)

– Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó?(3)

– Giữa các vế của một câu ghép?(4)

Gợi ý:

– Vừa lúc đó,(1) sứ giả đem ngựa sắt,(2) roi sắt,(2) áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy,(2) vươn vai một cái,(2) bỗng biến thành một tráng sĩ.

– Suốt một đời người,(1, 3) từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay,(1, 3) tre với mình sống chết có nhau,(2) chung thuỷ. (cụm từ “từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay” là thành phần chú thích cho trạng ngữ Suốt một đời người).

– Nước bị cản văng bọt tứ tung,(4) thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.

(Theo Vũ Tú Nam)

(Theo Ma Văn Kháng)

 

Gợi ý:

– Chào mào,(2) sáo sậu,(2) sáo đen… Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về,(2) lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau,(2) trò chuyện,(2)trêu ghẹo và tranh cãi nhau,(2) ồn ào mà vui không thể tưởng được.

– Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ,(1) những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông,(4) chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én.

(Theo Tập đọc lớp 5, 1980)

Gợi ý:

– Từ xưa đến nay,(1) Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước,(2) sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.

– Buổi sáng,(1) sương muối phủ trắng cành cây,(2) bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi,(2) thung lũng,(2) làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất,(2) tràn vào trong nhà,(2) quấn lấy người đi đường.

Gợi ý:

– a: xe máy, xe đạp

– b: hoa cúc, hoa lay ơn

– c: vườn cam, vườn chuối

Gợi ý:Tham khảo:

– a: chao mình xuống mặt nước, cắp gọn con mồi.

– b: đến thăm thầy cô, thăm bạn bè cũ.

– c: xoè hình cánh quạt, ánh lên những tia sáng của ánh nắng sớm mai.

– d: quanh năm ngầu đỏ, mang phù sa bồi đắp bãi bờ.

Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)

Gợi ý: Ngoài tác dụng đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu, dâu phảy còn được sử dụng như một phương tiện tạo nhịp điệu, làm tăng sức biểu đạt của câu, nhấn mạnh nội dung cần truyền đạt. Ở câu trên, tác giả đã dùng dấu phẩy để gợi tả nhịp điệu quay đều đặn, chậm rãi mà bền bỉ, nhẫn nại của chiếc cối xay.

Xem thêm nhiều bài hơn tại : Đề Thi

Leave a comment