Soạn bài: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Soạn bài: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
Mời các bạn học sinh tham khảo thêm bài
Soạn bài: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Dấu ngoặc đơn
Ví dụ: + Huy (đứa bạn cùng lớp) đến nhà, rủ nó đi chơi.
+ Tiếng trống của Phìa (lý trưởng) thúc gọi thuế vẫn rền rĩ.
(Tô Hoài)
+ … Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)
(Giang Nam)
Dấu ngoặc đơn là loại dấu câu có chức năng tách biệt. Tác dụng của nó cũng tương tự như dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang. Khi dùng cặp đôi để tách thành phần biệt lập. Sự tách biệt thành phần biệt lập làm cho nội dung ý nghĩa của câu phân thành hai bình diện khác nhau: bình diện khách quan, của phần người viết trình bày ngoài ngoặc đơn và bình diện chủ quan là của phần chú tích trong ngoặc.
Ví dụ: Ở đất Mường Giơn, ông không phải là người học Lò chỉ chuyên được làm kỳ mục, tạo bản (trưởng thôn).
(Tô Hoài)
2. Dấu hai chấm
+ Khi báo trước lời dẫn trực tiếp, ta dùng với dấu ngoặc kép.
Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chủ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
+ Khi báo trước một lời đối thoại, ta thường dùng dấu hai chám với dấu gạch ngang.
Ví dụ: Em ngẩng đầu nhìn tôi đáp:
– Em không sao cả
(L. Pantêlêep)
Thấy lão vẫn nài nỉ mãi, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi:
– Có đồng nào cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
( Nam Cao )
b – Dấu hai chấm còn dùng để đánh dấu phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho phần đứng trước
– Thuyết minh: Ngoài ra, các em còn được học các môn thể thao: Võ, bơi, cầu lông, bóng bàn, cờ vua…..
– Bổ sung: Thật ra thì lão chỉ tâm ngầm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi ít bả chó.
( Nam Cao )
– Giải thích: + Hoa bưởi thơm rồi, đêm đã khuya.
( Xuân Diệu )
+ Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
( Thanh Tịnh )
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
1. Chữa lại hoặc thêm dấu thích hợp cho các trường hợp sau:
– Thôi chị Hai đi trước đi: ( 2 )
– Chị Lét đi mạnh giỏi nhé ! ( 3 ) Người gọi chị Hai, người gọi chị Lét, chẳng biết cô là thứ mấy ( 4 )
Nguyễn Quang Sáng ( 5 )
– Cửa Tùng, là nhất nước ta đấy ông ạ (2). Tôi đã đi tắm mát ở khắp nước ta (3). Cửa biển, bãi biển nào, ngày xưa tôi cũng tắm qua cả, kể từ đầu Bắc cho đến cuối Nam, Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Đèo Ngang, Cửa Nhật Lệ, Cửa Thuận (4)…
(Nguyễn Tuân)
Gợi ý:
Yêu cầu:
– Đọc kỹ từng đoạn, xem xét cách sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn đã thích hợp chưa. Nếu sử dụng sai, chữa lại cho đúng, nói rõ nguyên nhân sai.
Mẫu:
(5) Thêm dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích.
2. Nói rõ tác dụng của dấu hai chấm trong những trường hợp sau:
– Cho cháu xuống đất một lát, cháu cần lắm (3).
(Chú bé Tí Hon)
Các cháu nên hiểu rằng: giúp đỡ đồng bào tức là tham gia kháng chiến.
(Hồ Chí Minh)
Tự nhiên họ có mâm cỗ rất thú vị: đủ mặt từ giò lụa, thịt, trứng, cá, dưa muối, đủ cơm nếp, cơm tẻ, xôi, bánh…
(Đào Vũ)
Gợi ý:
Mẫu: a. Câu 2 – cuối câu sử dụng dấu hai chấm có tác dụng báo trước lời đối thoại.
Gợi ý:
Viết đoạn văn, yêu cầu:
Xem thêm nhiều bài hơn tại : Đề Thi